Thuật ngũ tiếng lóng cần biết trong chứng khoán ?

Thuật ngũ tiếng lóng cần biết trong chứng khoán !!!!!
🔍 Cưa chân bàn: bình quân giá xuống.
🔍 (Washout): Là một ngày cộng hưởng mà nhiều nhà đầu tư, đầu cơ đồng loạt thoát khỏi thị trường.
🔍 Hàng nóng: là cách mà dân chơi chứng khoán dành chỉ những cổ phiếu tốt (blue-chip), luôn được giới đầu tư săn tìm. Hàng nóng là hàng có đội lái, nó sẽ chỉ tăng mạnh khi đội lái gom đủ hàng.
🔍 Chim lợn: có nghĩa chim cú mèo, người ta tin rằng loại chim này rất xui xẻo, báo hiệu sẽ có cái chết… thuật ngữ này ám chỉ những kẻ chuyên kêu réo thị trường đi xuống, thị trường sẽ chết để mua vào với giá rẻ.
🔍 Bìm bịp: ám chỉ những người đang ôm 1 bụng cổ, lúc nào cũng oang oang TT đang rất tốt để bán cổ mình đang nắm giữ. “Bán là thua, mua là thắng” là slogan.
🔍 Bơm vá: nghĩa là thổi phồng một loại cổ phiếu nào đó để nhằm bán ra kiếm lợi. Việc bơm vá còn ám chỉ ai đó PR một cổ phiếu nào đấy quá mức (bơm lên) mà lờ qua các thông tin bất lợi (vá chổ thủng).
🔍 Lướt sóng: dựa vào tình hình thị trường lên cao xuống thấp trong một thời gian ngắn giống như những con sóng để mua vào, bán ra kiếm lời.
🔍 Con bò: ám chỉ những nhà đầu cơ giá lên.
🔍 Con gấu: ám chỉ những nhà đầu cơ giá xuống.
🔍 Con sói, Cá mập, Tay to: dùng để chỉ giới đầu tư có nguồn lực vốn lớn, nhà đầu tư tổ chức có ảnh hưởng đến giao dịch trên thị trường.
🔍 Con sói: ám chỉ những nhà đầu tư không ngoan, ranh ma quỷ quyệt như loài sói.
🔍 Con cừu, Cá cơm: ám chỉ tầng lớp nhà đầu tư nhỏ lẻ, có tiềm lực vốn mỏng, khả năng tiếp cận thông tin không nhanh bằng và thường thua thiệt trước các nhà đầu tư VIP, nhà đầu tư “cá mập”, các nhà đầu tư tổ chức như công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán, công ty tài chính…
🔍 Máng lợn: nghĩa là nhà đầu tư bị sạch túi, chỉ còn cái máng lợn giống như truyện ông lão đánh cá và con cá vàng, cuối cùng ông lão cũng chỉ còn cái máng lợn.
🔍 Đội lái: 1 nhóm tay to kết hợp để đánh lên hay xuống 1 cổ phiếu nào đó.
🔍 Bulltrap: nghĩa là cái bẫy bò, ý muốn nói là những nhà đầu cơ giá lên sẽ bị mắc bẫy.
🔍 Beartrap: nghĩa là bẫy gấu, ý muốn nói là những nhà đầu cơ giá xuống sẽ bị mắc bẫy.
🔍 Uptrend: nghĩa là thị trường tăng điểm một cách bình thường
🔍 Downtrend: thị trường giảm điểm một cách bình thường
🔍 Đảo hàng: là hoạt động mua bán chứng khoán để tái cơ cấu lại danh mục đầu tư. Đây có thể là hoạt động bán ra các chứng khoán xấu để mua vào chứng khoán tốt, cắt lỗ chứng khoán giảm sâu để mua lại với giá thấp hơn…
🔍 Line (lai) – Giá chứng khoán: dùng để chỉ mức tăng/giảm giá của chứng khoán.
🔍 Múc – Xúc: Dùng để chỉ mua vào với quyết tâm cao độ, mua bằng mọi giá. Ngược lại với Xả/Thoát hàng bằng mọi giá.

Comments

comments

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*